Thứ Hai, 1 tháng 7, 2013

Cách nhận biết các dòng cá dĩa hoang dã

Phân biệt cá dĩa hoang dã - Phân loại cá dĩa hoang dã

Tài liệu hướng phân loại các dòng cá dĩa hoang dã

Hiệp Hội Cá Dĩa Bắc Mỹ (NADA-North American Discus Assocciation)
Lớp 1 – Cá dĩa heckel (heckel discus)
Lớp 2 – Cá dĩa nâu (brown discus)
--------- Alenquer Red
Lớp 3 – Cá dĩa lam (blue discus)
Lớp 4 – Cá dĩa lục (green discus)


Biến thể: dĩa heckel (heckel discus)
ca dia hacker hoang da
Màu gốc: nâu (brown)
Màu: lam & đỏ
Can: 9
Mắt: bán (semi-round) đỏ hoặc đen
Phân bố: Rio Negro, Rio Abacaxis, Rio Madiera, Rio Nhamunda
Đặc điểm:
1) Đa số cá thể có can 1 (mắt), 5 (giữa thân) và 9 (gốc đuôi) đậm. Can 5 thường to hơn nhiều so với các can khác.
2) Chỉ lam ngang, đơn giản phân bố toàn thân.
3) Chỉ ở vùng D thường rất nhạt so với vùng đầu, vây lưng và vây hậu môn. Đôi khi lưng không có chỉ, thay vào đó là mảng lam đơn sắc (hình 10).
4) Một số cá thể có nền tươi và đốm ở nắp mang (hình 18).
5) Một số cá thể có nền đỏ (còn gọi là red heckel, red discus, pompadour fish).
6) Cá dĩa heckel nổi tiếng khó nuôi hơn các biến thể cá dĩa khác; chúng đòi hỏi độ pH thấp, nước mềm và ấm. Cá dĩa thuần dưỡng hầu như không có quan hệ huyết thống với cá dĩa heckel (mà với cá dĩa lam, dĩa nâu và dĩa lục)

ca dia hacker

cá dĩa hacker

discus hacker hoang da



Biến thể: cá dĩa nâu (brown discus)

Ca dia nau


Màu gốc: nâu (brown)
Màu: lam
Can: 9
Mắt: bán (semi-round) đỏ
Phân bố: Alenquer, Belem, Madiera, Rio Tocantis, Rio Xingu, Santarem
Đặc điểm:
1) Màu nâu ở vùng D và một số chỉ lam trên đầu, vây lưng và vây hậu môn.
2) Chỉ trên đầu thường nằm ngang.
3) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn.
Phan biet ca dia nau

Cac loai ca dia nau



Biến thể: alenquer red (một biến thể từ cá dĩa nâu)

ca dia nau bien the


Màu gốc: nâu (brown)
Màu: lam, vàng & đỏ
Can: 9
Mắt: bán (semi-round) đỏ
Phân bố: Alenquer
Đặc điểm:
1) Tông màu đỏ sẫm ở vùng D và một số chỉ lam trên đầu, vây lưng và vây hậu môn.
2) Chỉ trên đầu thường nằm ngang.
3) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn.
4) Đa số cá thể có can mắt đậm và mắt ô-van.
5) Đa số cá cái thường đỏ hơn cá đực.
cac loai ca dia nau bien the

cac loai ca dia nau duoc lai tao


Biến thể: dĩa lam (blue discus)


Màu gốc: nâu (brown)
Màu: lam
Can: từ 8 đến 16
Mắt: bán (semi-round) đỏ
Phân bố: Alenquer, Madiera, Maracana, Nhamunda, Terra Santa, Uatuma
Đặc điểm:
1) Vùng D màu nâu như cá dĩa nâu.
2) Chỉ lam trên đầu, vây lưng và vây hậu môn thường tươi và nhiều hơn (lan qua vai) so với cá dĩa nâu.
3) Chỉ trên đầu thường nằm ngang.
4) Can mắt thường đậm.
5) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn.
6) Màu sắc và số lượng can đa dạng (8-16).


Biến thể: cá dĩa lục (green discus hay spotted green classic)


Màu gốc: nâu (brown)
Màu: lục, đỏ & vàng
Can: 9
Mắt: bán (semi-round) đỏ
Phân bố: Tefé, Bauana
Đặc điểm:
1) Biến thể này có một ít chỉ lục trên đầu, vây lưng và vây hậu môn.
2) Đốm nhỏ thường xuất hiện ở vùng D và đôi khi trên cả vây hậu môn.
3) Hầu hết cá thể khi trưởng thành đều có bụng màu vàng.
4) Can mắt hiện rõ kể cả khi cá trưởng thành.
5) Đa số cá thể đều có một số chỉ ngang trên vai.
6) Một số đốm màu đỏ nhưng đa phần có màu cam.
7) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn.




Tên khoa học
Trước năm 2006
- Năm 1840, tiến sĩ Johann Jacob Heckel phát hiện cá dĩa heckel (heckel discus - Symphysodon discus discus) ở Manuas, lưu vực sông Đen (Rio Negro), trung tâm Brazil.
- Măm 1904, Pellegrin phát hiện cá dĩa lục (green discus - Symphysodon aequifasciatus aequifasciatus) ở hồ Tefe, và các vùng Coari, Nanay và Japura ở lưu vực sông Amazon thuộc Peru và Brazil.
- Năm 1960, Schultz phát hiện cá dĩa nâu (brown discus - Symphysodon aequifasciatus axelrodi) ở Belem và sông Urubu, gần cửa sông Amazon.
- Năm 1960, Schultz phát hiện cá dĩa lam (blue discus - Symphysodon aequifasciatus haraldi) ở gần Manuas, các sông Purus và Manacapuru, Brazil cũng như Leticia, Peru.
- Năm 1981, Burgess phát hiện biến thể nhạt màu hơn của cá dĩa heckel (Symphysodon discus willischwartzi) ở Abacaxis (một nhánh của sông Madeira), Brazil.

Tổng cộng có hai loài (Symphysodon discus và Symphysodon aequifasciatus) và năm phân loài cá dĩa được xác định dựa trên đặc điểm hình thái và vùng phân bố.

Sau năm 2006
Những nghiên cứu dựa trên phân tích gien cá dĩa hoang dã được thực hiện bởi Ready & đồng sự (2006) và Bleher & đồng sự (2007) đã phần nào hé lộ bí mật về các loài cá dĩa hoang dã:

- Có ba loài cá dĩa là cá dĩa lục (Symphysodon aequifasciatus), cá dĩa heckel (Symphysodon discus) và cá dĩa lam/nâu (Symphysodon haraldi). Như thông lệ, tên khoa học sẽ được cập nhật theo nghiên cứu mới nhất (2007).
ten khoa hoc ca dia hoang da

Tên khoa học các loại cá dĩa hoang dã



- Đúng như nhận định về “một số loài cá dĩa lam chẳng qua là biến thể sặc sỡ hơn của cá dĩa nâu”, hiện tại cá dĩa lam và cá dĩa nâu được coi là các biến thể cùng loài.
- Nhóm cá dĩa lục ở thượng nguồn phân lập với các nhóm cá dĩa heckel và cá dĩa lam/nâu ở hạ nguồn sông Amazon thông qua eo Purus. Tuy nhiên, một số cá thể dĩa lục có hình thái tương tự như cá dĩa lam (hiện tượng tiến hóa hội tụ).
- Không có phân loài cá dĩa nào tồn tại.
- Có hiện tượng lai tạp tự nhiên giữa cá dĩa heckel Symphysodon discus với cá dĩa lam/nâu Symphysodon haraldi (tạo ra những cá thể "lỡ cỡ" về hình thái và di truyền).
Các loại cá dĩa hoang dã


Lai tuyển chọn hoặc đột biến từ cá dĩa hoang dã
Bông xanh (brilliant/blue turquoise): được lai tuyển chọn từ cá dĩa lam với đặc điểm chỉ lam phủ toàn thân trên nền nâu đỏ. Dòng cá này bắt nguồn từ nhà lai tạo người Mỹ Jack Wattley.
> Lam phấn (blue diamond): được các nhà lai tạo Malaysia lai tuyển chọn từ cá bông xanh vào năm 1990.
> Lam Đức (cobalt): lai tuyển chọn từ cá dĩa bông xanh từ những năm 1970.
>> Ocean green: đột biến từ lam đức vào năm 1992 tại Malaysia.
>> Blue cover: đột biến từ lam đức vào năm 1992 tại Malaysia.

Bông đỏ (red turquoise): lai tuyển chọn từ cá dĩa lam với đặc điểm chỉ lam nhạt phủ toàn thân trên nền nâu đỏ. Dòng cá này bắt nguồn từ tiến sĩ Edward Schmidt-Focke, người Đức.
> Cá dĩa bồ câu (pigeon blood): được nhà lai tạo Thái Lan Kitti Phanaitthi lai tuyển chọn từ cá dĩa bông đỏ vào năm 1991.

Red spotted green: lai tuyển chọn từ cá dĩa lục với đặc điểm đốm đỏ.
> Cá dĩa beo (leopard skin): được các nhà lai tạo Hồng Kông lai tuyển chọn từ red spotted green vào năm 1993.

Dĩa ma (ghost): đột biến từ cá dĩa nâu, phát hiện vào năm 1988.
Golden discus: đột biến từ cá dĩa nâu, do nhà lai tạo Kim Keng How, Malaysia, phát hiện vào năm 1990. Cá golden có nền vàng kim, chỉ trắng trên đầu và các vây, mắt đen, vây ngực và đuôi trong suốt. Dòng này có gien hạn chế hắc sắc tố, được dùng để “tẩy” cho các dòng cá muối tiêu chẳng hạn như bồ câu (pigeon blood).
San Merah: đột biến từ cá dĩa nâu do nhà lai tạo See Chow San, Singapore phát hiện vào năm 1992.
Virgin red: đột biến từ cá dĩa nâu vào năm 1993 tại Malaysia.
Da rắn (snakeskin): đột biến từ cá dĩa hoang (không rõ nguồn gốc) với 14 can do các nhà lai tạo Malaysia và Thái Lan phát hiện từ năm 1994. Những cá thể này có chỉ rất mỏng và mịn.
Bạch ngọc (snow white): đột biến từ cá dĩa nâu, do nhà lai tạo Robert Chin, Malaysia, phát hiện vào năm 1995. Cá bạch ngọc có màu trắng trong suốt toàn thân và mắt đen.
Bạch tạng (albino): đột biến từ cá dĩa hoang alenquer red vào năm 2000. Cá bạch tạng khiếm khuyết hắc sắc tố ở mắt (con ngươi đỏ) và toàn thân.

Từ những dòng đột biến và lai tuyển chọn cơ bản này phát sinh ra vô số các biến thể cá dĩa như chúng ta thấy ngày nay.


Sự ảnh hưởng độ cứng của nước đối với cá dĩa

Sự ảnh hưởng độ cứng của nước đối với cá dĩa

anh huong do cung cua nuoc doi voi ca dia



Nuôi rùa dấm làm thức ăn cho cá dĩa

Ruồi dấm là trong những loại thức ăn bổ dưỡng cho cá dĩa nói riêng và cá cảnh nói chung. Tài liệu này hướng dẫn cụ thể cách nuôi ruồi dấm.

Drosophila, hay còn gọi là ruồi dấm (vinegar/fruit fly), vốn là công cụ thí nghiệm của các nhà khoa học nhưng cũng là nguồn thức ăn cho các loài cá cảnh. Tại châu Âu hiện có trên 20 loài được nhận diện với các đặc điểm hình thái và hành vi gần giống nhau. Có hai loài đặc biệt phổ biến trên thị trường côn trùng và bò sát: melanogaster với kích thước 2 mm và vòng đời 15 ngày, và hydei với kích thước lớn hơn, 3.5 mm và vòng đời 25 ngày. Loài đầu màu nâu trong khi loài thứ hai màu đen với mắt đỏ. Những sản phẩm ruồi thương mại được biến đổi gien khiến chúng không thể bay được (để dễ nuôi nhốt hơn), chỉ sau một vài thế hệ những con côn trùng này mới có thể phục hồi khả năng bay.
con ruoi dam
Drosophila là loài đẻ trứng, và nếu trứng được thụ tinh thì sẽ nở ra ấu trùng hay giòi mà chúng ta thu hoạch chúng để nuôi cá dĩa. Ấu trùng ruồi rất phàm ăn và lớn rất nhanh ở nhiệt độ bình thường. Sau vài ngày, chúng bắt đầu làm kén và nở thành ruồi. Ruồi mới nở có hình dạng hoàn thiện và ngay sau đó chúng bắt đầu sinh sản. Điều này lý giải tại sao người ta có thể sản xuất giòi với số lượng lớn.

Lai tạo ruồi dấm rất đơn giản, có nhiều cách để “tẩm bổ” cho chúng. Dưới đây là một trong những cách để “sản xuất” ruồi giấm.

uom ruoi dam
 Sử dụng một chai nước suối cũ cắt đáy.


nuoi ruoi dam
Bỏ thêm rơm rạ, cỏ khô, sợi, ống hút… để gia tăng diện tích bề mặt. Đáy chai đổ một lớp “cháo” làm thức ăn cho ấu trùng.
cach nuoi ruoi dam
Thành phần dinh dưỡng của “cháo”:
Men bia
Đường
Bột lúa mạch
Chuối và các loại trái cây nói chung
Nipagin (chất bảo quản thực phẩm)
Bột rau
Dấm
Bột can-xi (calcium carbonate)
Calcium gluconate (thuốc trị loãng xương)
Vitamin D3
Các loại vitamin khác

Và đây là công thức làm “cháo dinh dưỡng” đã được áp dụng thành công trên thực tế:
80 g bánh dinh dưỡng
10 g bột làm bánh
1 muỗng trà bột can-xi (calcium carbonate)
20 g đường fructose
0.8 g Nipagin
Nước vừa đủ để biến hỗn hợp thành “cháo”

Sau khi chuẩn bị xong, cháo được đổ vào các chai ươm ruồi dấm… nhưng nên nhớ rằng, những con ruồi nở đầu tiên hầu như là ruồi đực và hãy để chúng sinh sản đủ nhiều trước khi thu hoạch.

au trung ruoi dam

ấu trùng ruồi dấm

rùa dấm cho cá dĩa
Ấu trùng ruồi dấm

thức ăn ruoi dam cho ca dia

 Cá của tôi hầu như chịu ăn ấu trùng ruồi giấm ngay lập tức. Một trong những ưu điểm của loại thức ăn này đó là ấu trùng ruồi giấm rất háu ăn, chúng ăn mọi thứ kể cả vitamin, can-xi, tảo spirulina… và trở thành trung gian cung cấp chất dinh dưỡng cho cá của bạn.

au trung ruoi dam luc nho




 Kích thước của ấu trùng so với ngón tay